Thứ Tư, 6 tháng 8, 2014

CÁCH TĂNG HIỆU SUẤT LÀM VIỆC CỦA PHOTOSHOP

Photoshop CS6 được coi là phiên bản tốt nhất trong các ứng dụng xử lý ảnh của Adobe trong một thời gian rất dài, nhưng không phải ai cũng hài lòng với hiệu suất của nó trên một số phần cứng có cấu hình thấp. Bạn hãy lưu ý tới những điều sau để cái thiện phần nào hiệu suất làm việc của Photoshop (Phần này là những gì chung nhất, phía dưới sẽ có những giải thích cụ thể hơn)

1. Quan sát chỉ số hiệu suất – Efficiency Indicator – Ở dưới cùng của cửa sổ PS bất kì nào đang mở, bạn sẽ thấy một giá trị đo “Efficiency”. Nếu giá trị sụt giảm xuống dưới 100% nó có nghĩa là bạn đang sử dụng Scratch disk (ổ cứng – hard drive) để nhớ và Photoshop sẽ chậm chạp hơn rất nhiều. Giải quyết điều này bằng cách cấp phát thêm bộ nhớ RAM cho Photoshop hoặc bằng cách tắt bớt các cửa sổ ứng dụng khác. Nếu bạn không thấy chữ Efficiency, nhấn vào nút tam giác nhỏ ở dưới cùng của cửa sổ làm việc hiện hành và chọn Efficiency trong dánh sách sổ ra

2. Tắt các cửa sổ tài liệu không dùng đến – Unused Document Windows. Nếu bạn không sử dụng một file ảnh, tắt nó đi. Mỗi một tập tin mở có thể chiếm một số lượng bộ nhớ đáng kể, mà có thể dễ dàng dẫn tới việc Photoshop bị chậm lại.

3. Purge History & Clipboard – Edit > Purge > All. Tính năng theo dõi lịch sử của Photoshop rất hữu dụng nhưng nó chiếm rất nhiều bộ nhớ. Nếu bạn không dùng nó, xóa nội dung của history và clipboard sẽ giải phóng tài nguyên.

4. Thiết lập chế độ vẽ về Basic . Preferences > Performance > Graphics Processor Settings > Advanced Settings > Drawing Mode > Basic.

5. Tắt chế độ thu phóng động – Animated Zoom. Preferences > General > Animated Zoom > bỏ chọn.

6. Tắt Flick Panning. Preferences > General > Enabled Flick Panning > bỏ chọn.

7. Đặt Cache Levels thành 2. Preferences > Performance > History & Cache > Cache Levels > 2. Bất kì khi nào bạn tạo một thay đổi đối với hình ảnh trên màn hình, máy tính của bạn sẽ phải vẽ lại hình ảnh ấy. Hình ảnh càng lớn, càng cần sức mạnh xử lý và nhiều thời gian hơn. Để làm cho tốc độ vẽ lại màn hình nhanh nhất có thể, Photoshop CS6 sử dụng caching để liên tục cập nhật một hình ảnh có độ phân giải thấp hơn để bạn làm việc. Giá trị mặc định là Cache Level = 4, nhưng nếu bạn thường làm việc với các ảnh với giá trị pixel lớn, bạn có thể cải thiện hiệu suất vẽ lại bằng cách thiết lập giá trị Cache Level cao hơn 4. Ngược lại, nếu bạn thường làm việc với các ảnh có kích thước nhỏ mà có nhiều layer, bạn có thể thiết lập giá trị Cache Level thành 2.
Khi Photoshop xử lý một ảnh, nó chia hình ảnh thành các phần nhỏ gọi là tile, và nó làm việc lần lượt với từng cái. Theo mặc định, kích thước cho mỗi tile là 128Kb. Bạn cũng có thể thay đổi giá trị bộ nhớ chỉ định cho việc xử lý mỗi tile thông qua tùy chọn trong thực đơn Cache Tile Size nằm trong bảng Performance. Giá trị tile lớn hơn sẽ làm giảm thời gian Photoshop cần để xử lý một hình ảnh, đặc biệt là trên các máy tính với bộ nhớ RAM lớn hơn 1GB. Bạn có thể sử dụng 3 nút: Tall and Thin, Default và Big and Flat để thiết lập cả hai giá trị Cache Level và Cache Tile Size phù hợp với từng nhu cầu (nhanh và tiện hơn bạn tự thiết lập).
- Tall and Thin: Tốt nhất cho những người làm việc với các ảnh có kích thước nhỏ với rất nhiều hiệu chỉnh và nhiều layer.
- Default: Được thiết kế cho mục đích sử dụng chung khi một người dùng sẽ làm việc với nhiều kiểu tài liệu. Nó là mặc định
- Big and Flat: Làm việc tốt với các ảnh lớn với một vài hiệu chỉnh và ít layer

8. Điều chỉnh Photoshop Memory Use. Preferences > Performance > Memory Usage. Giá trị % càng cao thì PS càng chạy mượt mà. Nhưng nếu bạn chỉ định giá trị RAM quá cao cho Photoshop, nó có thể làm giảm tốc độ của các chương trình khác mà bạn đang sử dụng cùng photoshop. Do đó, thay vì sử dụng một giá trị tùy ý, hãy dựa vào dung lượng bộ nhớ vật lý và nhu cầu cá nhân.

9. Tắt anti-aliasing trên các đường và lưới. Preferences > Performance > Graphic Processor Setting > Advanced Settings > Anti-alias Guides and Paths > bỏ chọn.

10. Tắt Image Previews. Preferences > File Handing > File Saving Options > Image Previews > Never Save

11. Sử dụng ít Video Ram cho những gì liên quan tới 3D. Preferences > 3D > Available VRAM for 3D > 30%. Điều này thực sự hữu ích với những ai sử dụng một máy tính với một card màn hình mà chia sẻ VRAM với bộ nhớ RAM chính. Rất nhiều laptop hiện hành vẫn sử dụng một card màn hình tích hợp của mainboard như vậy.

12. Chạy Photoshop ở chế độ toàn màn hình. Để sử dụng chế độ toàn màn hình, nhấn phím “F” trên bàn phím của bạn 3 lần, sau đó nhấn “TAB” để đưa giao diện đó trở thành màn hình chính duy nhất. Điều này rõ ràng làm cho chế độ pan (dùng bàn tay để kéo tài liệu di chuyển trên màn hình – phím Spacebar) nhanh hơn nhiều.

13. Tắt hiển thị Thumnail display. Khi bạn chỉnh sửa ảnh lớn, các thumnail luôn tự động cập nhật để phản ánh nội dung mới của Layer. Càng nhiều Layer hay đường (path) trong tài liệu, càng nhiều thumnail cần được xây dựng, vẽ và cập nhật, mỗi cái đều yêu cầu tới tài nguyên hệ thống. Để giải phóng nguồn tài nguyên được sử dụng cho nhiệm vụ này, tử Layer Palette > nút tam giác nhỏ bên trên góc phải > Panel Option và chọn None > OK

14. Bỏ lựa chọn Export Clipboard. Bất kì khi nào bạn thoát Photoshop, mọi thứ bạn sử dụng lệnh cut hay copy được lưu trữ trong clipboard của hệ điều hành. Lợi ích của tính năng này là nội dung đó sẽ trở nên sẵn có để có thể dán vào trong các ứng dụng khác, nhưng việc xuất một ảnh vào clipboard là mất thời gian và đòi hỏi bộ xử lý. Nếu bạn không cần sử dụng clipboard của hệ thống để lưu và dán giữa Photoshop và các ứng dụng khác, bạn có thể tắt tính năng này bằng cách bỏ chọn Export Clipboard. Edit > Preferences > General < uncheck Export Clipboard.

15. Để tăng tốc độ lưu và mở các tập tin tới 20 lần trong Photoshop CS6, bạn có thể check vào mục Disable Compression of PSD and FSB Files nằm dưới cùng trong Edit > Preferences > File Handling. Với CS5, để thực hiện điều này, bạn cần phải đi kèm với plugin.


Một vài chú ý khác
1. Phân bố các bộ nhớ ảo Scratch Disk:
Khi hệ thống của bạn không có đủ RAM để thực thi một hành động, Photoshop sử dụng một công nghệ bộ nhớ ảo độc quyền, còn được gọi là Scratch disks. Một scratch disk là một ổ đĩa bất kì hay một phân vùng ổ cứng với bộ nhớ trống. Theo mặc định, Photoshop sử dụng ổ đĩa mà hệ điều hành đã được cài đặt như một scratch disk chính.
Photoshop phát hiện và hiển thị mọi ổ đĩa có sẵn bên của hệ thống trong bảng Preferences. Sử dụng bảng Preferences, bạn có thể cho phép các scratch disk được sử dụng khi ổ đĩa chính đầy. Scratch disk chính của bạn nên là ổ đĩa nhanh nhất; đảm bảo rằng nó có sẵn nhiều khoảng trống ít bị phân tán
Thực hiện các điều sau để có thể giúp bạn phân bố tốt hơn cho các scratch disk:
- Để tăng hiệu suất tốt nhất, các scratch disk nên nằm trên một ổ đĩa khác với tập tin lớn bất kì nào mà bạn đang chỉnh sửa.
- Các Scratch disk nên nằm trên một ổ đĩa khác so với ổ đĩa mà hệ điều hành của bạn sử dụng cho bộ nhớ ảo – Page File. Ví dụ: Ổ đĩa hệ điều hành bạn cài đặt thường là C thì nên đặt scratch disk trên ổ đĩa khác.
- Các ổ đĩa với scratch disk nên được giảm phân tán thường xuyên (defragmentation – bạn nên sử dụng Advanced System Care để tối ưu hóa và giảm phân tán ổ đĩa cho những người lười ). Điều này khá quan trọng!!!
Để sử dụng Scratch disk bạn làm như sau:
1. Edit > Preferences > Performance
2. Trong mục Scratch Disks, chọn ổ nào bạn muốn Photoshop sử dụng và OK!
Photoshop sẽ sử dụng ổ đĩa được đánh dấu đầu tiên trong danh sách cho tới khi nó đầy và sau đó chuyển sang ổ đĩa tiếp theo ngay khi nó cần thêm bộ nhớ. Hiệu năng làm việc của hệ thống mà giá trị Efficiency thường rơi xuống dưới 95% khi quản lý các tác vụ đơn giản sẽ được cái thiện bằng việc chỉ định đúng một ổ scratch disk nhanh hay bằng việc thêm nhiều hơn bộ nhớ RAM.
2. Kích hoạt OpenGL và tối ưu các thiết lập GPU
Open GL là một phần mềm và phần cứng chuẩn để tăng tốc xử lý video khi làm việc với những hình ảnh lớn và phức tạp như các tập tin 3D. Open GL yêu cầu một bộ điều hợp video (card màn hình) mà hỗ trợ chuẩn OpenGL. Hiệu suất làm việc của bạn khi mở, di chuyển, và hiệu chỉnh một mô hình 3D được cải thiện đáng kể trên một hệ thống có OpenGL (nếu OpenGL không có sẵn trên hệ thống của bạn, Photoshop sử dụng phần mềm kết xuất ray-trace cơ bản để hiển thị tập tin 3D)
Nếu OpenGL có mặt trên hệ thống của bạn, bạn có thể kích hoạt nó trong hộp thoại Preferences:
1. Edit > Preferences > Performance.
2. Trong mục GPU Settings, chọn Enable OpenGL Drawing.Nhấn OK!
Các thiết lập ưu tiên sẽ tác động tới các hình ảnh được mở ra sau đó. Không cần thiết phải khởi động lại.
3. Làm cách nào để biết giá trị bộ nhớ (cả RAM và không gian scratch disk) dành cho Photoshop trong quá trình sửa ảnh?
Photoshop hiển thị giá trị RAM và scratch disk usage và chỉ ra chúng trong mục Scratch Sizes của thanh trạng thái (còn nhớ về cách xem giá trị Efficiency tớ đã nhắc ở trên chứ? Scratch Sizes cũng nằm trong danh sách này). Số ở bên trái thể hiện giá trị bộ nhớ hiện tại được dùng bởi chương trình để hiển thị tất cả các ảnh. Số ở bên phải thể hiện tổng dung lượng RAM sẵn có dùng cho việc xử lý các ảnh này. Từ các giá trị này bạn biết Photoshop đang sử dụng bao nhiêu tài nguyên RAM cũng như scratch disk để tắt bớt ứng dụng và giải phóng bộ nhớ RAM dành cho Photoshop.
Khi thiết lập giá trị bộ nhớ RAM phân phối cho Photoshop trong bảng Performance (hiệu chỉnh một tập tin lớn với nhiều layer), kiểm tra giá trị Efficiency trên Status Bar để xem bất cứ khi nào các thiết lập hiện tại được sử dụng là tối ưu nhất Nếu bạn chọn điều chỉnh thiết lập Memory Usage, thay đổi chúng không quá 5 % một lần, và sau đó khởi động lại Photoshop và kiểm tra các thiết lập mới trước khi tiếp tục thay đổi chúng. Ví dụ: Nếu hiện tại giá trị Let Photoshop Use là 60%, bạn thay đổi nó thành 65 % và sau đó khởi động lại Photoshop để xem nó hoạt động thế nào bởi vì khi bạn sử dụng quá nhiều RAM cho Photoshop, nó sẽ gây ảnh hưởng nhất định tới hoạt động của Windows.
Bạn cũng nên nhớ rằng với Photoshop CS6 chạy ở chế độ 32 bit, chương trình chỉ có thể truy cập trực tiếp tối đa tới 3GB của Windows – ngay cả khi có nhiều RAM hơn. Theo hướng ngược lại, trên một hệ thống 64 bit với phần cứng 64 bit tương thích, Photoshop CS 6 có thể truy cập trực tiếp tới bất kì số lượng RAM nào mà hệ thống bạn có (mua càng nhiều sẽ càng tốt nhé ).
4. Chống lỗi tràn bộ nhớ “Out of RAM” khi chạy các tính năng đòi hỏi nhiều bộ nhớ (memory-intensive)
Một vài tính năng của Photoshop, như là Content-Aware Scaling, 3D, và Liquify và các filter như Distort là những thứ đòi hỏi bộ nhớ cao hơn so với những filter khác. Nếu trong lúc bạn đang làm việc với những tính năng này, Photoshop bắt đầu phản ứng chậm chạp, không phản ứng, hoặc chuyển thành lỗi “Out of Memory” hay “Out of RAM”, bạn nên tăng giá trị RAM và khoảng trống scratch disk và tắt mọi chương trình khác đang chạy cùng với Photoshop. Nếu vấn đề vẫn tiếp tục, khi đó bạn nên chuyển sang một hệ điều hành 64 bit với nhiều RAM (tất nhiên là phải xì tiền mua thêm RAM rồi ) và khoảng trống scratch disk hơn.





Nhận định và đánh giá tổng quan Adobe Photoshop CC

CGExpress | Adobe Photoshop CC quick review
CGExpress | Adobe vừa ra mắt phiên bản mới của Photoshop, bổ sung thêm nhiều tính năng mới, dựa trên các ý kiến phản hồi của người dùng, ở mức độ chuyên nghiệp hơn hơn gọi là Photoshop Creative Cloud (Photoshop CC); CGExpress sẽ không đi vào chi tiết mà sẽ đánh giá tổng quan để các bạn có một cái nhìn toàn diện và sơ lược về phiên bản mới này của Photoshop, trước khi quyết định nâng cấp lên phiên bản này hoặc không.


Công bằng mà nói, Adobe đã gần như đem hết các tính năng có trong Photoshop Extended vào phiên bản CC. Nếu không tính đến các công cụ 3D, Photoshop CC chưa phải là gói phần mềm chứa nhiều tính năng nhất từ trước tới nay của dòng Photoshop, nhưng vẫn có nhiều “món ngon’ trong bộ phần mềm này, đặc biệt là các action, filter, và chức năng mới giúp phóng to nhưng giữ cho hình ảnh ít vỡ nhất. Thật đáng tiếc khi phụ tá lâu năm Bridge CC – một trình quản lý file của Photoshop – lại không đi kèm với nó, cùng một vài tính năng hữu ích khác cũng bị loại bỏ khỏi phiên bản CC. Hãy cùng CG Express đánh giá tổng quan phiên bản mới nhất này và xem liệu có gì đáng chú ý trong Adobe Photoshop CC ?

Tốc độ thực thi và hiệu năng

Tôi chưa có nhiều thời gian làm việc với phiên bản này, nhưng xét về hiệu năng tổng quan thì phiên bản này hoạt động trơn tru và khá nhanh, tương tự như phiên bản Photoshop CS6 trước đây. Riêng phần giao diện cũng không có nhiều khác biệt so với CS6, do vậy các thao tác làm quen với nó cũng không có gì quá khó khăn. 
Do vậy, bạn có thể thoải mái cài Photoshop CC trên laptop hoặc desktop của bạn nếu đã từng chạy tốt Photoshop CS5-CS6 hoặc có cấu hình tầm trung hoặc cao hơn.

Các tính năng mới

Adobe Photoshop CC có rất nhiều tính năng mới, chúng tôi chỉ xin đề cập một vài tính năng mới nổi bật trong số đó. Dưới đây tôi xin điểm qua 10 tính năng đáng chú ý trong Photoshop CC:
  • Bộ lọc Shake Reduction
  • Dynamic Round Corners
  • Nâng cấp Smart Sharpen
  • Chia sẻ dữ liệu và thông tin
  • Các cải tiến 3D layer
  • Các thay đổi trong Image Size
  • Smart Object Liquify
  • Tích hợp Camera Raw filter
  • Cải thiện các thực thi đường path
  • Bổ sung thêm Action theo ngữ cảnh
Cụ thể, Photoshop CC yêu cầu bạn tải về và cài đặt trên ổ cứng của bạn, hỗ trợ đầy đủ độ phân giải Retina displays (độ phân giải siêu cao của các màn hình Apple); bạn sẽ thấy ngay có thêm tùy chọn mới 200 % ở trong menu View (tùy chọn này cho phép bạn xem đồ họa web ở kích thước mà chúng sẽ hiển thị thực tế ở trình duyệt).
Một vài plug-in cũng hỗ trợ cơ chế hiển thị crystal-clear display bao gồm Liquify, Save for Web, Merge to HDR, Vanishing Point, Adaptive Wide Angle, Lens Correction và Filter Gallery. Và hãy nhìn vào 2 icon nhỏ mới ở phía trái cuối cửa sổ tài liệu: Một icon dùng để đồng bộ (sync) các thiết lập của bạn với Creative Cloud khi truy xuất trên các máy tính khác, và icon còn lại để upload artwork của bạn lên mạng nhằm mục đích cộng tác/chia sẻ với cộng đồng Behance (một chuyên trang portfolio).
Conditional Actions
Một trong những tính năng mới hữu ích nhất của Photoshop CC là các Conditional Action (các action theo ngữ cảnh); cho phép bạn lưu lại một hành động đã thực hiện trước đó và cho phép chạy lại action đã lưu lại trong một điều kiện phù hợp với các tiêu chí mà bạn đặt ra cho action đó (xếp theo thứ tự một loạt các tham số như kích thước tài liệu, hệ màu, các layer điều chỉnh, v.v...).
Hộp thoại Image Size đã được đơn giản hóa, bao gồm một bản xem trước hình ảnh (preview) có thể thay đổi kích thước nhằm cho phép bạn xem trước kết quả của các thiết lập trước khi apply chúng. Và một phương pháp nội suy mới có tên là Preserve Details, cho phép làm sắc nét các khu vực cần độ chi tiết cao trong hình ảnh của bạn để tạo ra những bức ảnh phóng to có chất lượng cao hơn (phương thức mới này còn bao gồm cả một thanh trượt giảm nhiễu noise reduction nữa). Thật vui mừng, tất cả các phương thức nội suy này giờ đây đều có các phím tắt tương ứng, ở menu danh sách sổ xuống Fit To chứa một danh sách kích thước sẵn ở dạng preset cho bạn chọn.
Image Size
Minh họa - Hộp thoại Image Size mới bao gồm cả một bản xem trước khá đẹp mắt, cũng như một thuật toán mới có tên là Preserve Details, nhằm cho phép phóng to ảnh mà vẫn giữ được chi tiết và chất lượng ở mức tối đa. Bằng cách giữ menu Resample đặt ở chế độ Automatic, Photoshop CC sẽ chọn ra phương pháp thích hợp nhất cho các thiết lập mà bạn nhập vào.
Với những ai quan tâm tới 3D thì có thể nhận thấy rằng các layer 3D đã được tăng tốc trong Photoshop CC. Giờ đây việc sát nhập (merge) một lúc nhiều phiên bản layer 3D với nhau đã trở nên khả thi, giúp bạn có thể hòa trộng chúng với nhau hoặc tạo ra những model riêng biệt.
Bạn có thể nhân đôi hoặc xóa từng đối tượng riêng biệt trong cùng một layer 3D. cũng có thể tạo ra những đối tượng bản sao từ đối tượng gốc và apply các hiệu ứng khác nhau. Tất nhiên, đi cùng với đó tốc độ render cũng được cải thiện, ngay cả cách hiển thị xem trước các đối tượng phức tạp như bóng đổ giờ cũng đã xuất hiện.
3D layer
Từng được giới thiệu trong Photoshop CS6, các bộ lọc như Field Blur, Iris Blur, và Tilt-Shift filter có thể làm mờ các phần nền của bức hình dễ dàng hơn bao giờ hết. Trong phiên bản CC, các bộ lọc này được kết hợp với Smart Filters, do vậy bạn có thể sử dụng chúng một cách liền lạc và tiện lợi hơn. Chúng cũng tận dụng lợi thế của các tập lệnh OpenCL, một công nghệ trong các card đồ họa mới cho phép Photoshop tận dụng sức mạnh xử lý của card đồ họa bắt cứ khi nào cần tới. Kết quả là việc xem trước (preview) và apply các filter (bộ lọc) trở nên nhanh hơn một cách đáng kể.
Một tính năng khác đáng chú ý nữa của phiên bản mới này là có sẵn Camera Raw plug-in dưới dạng Smart Filter ngay trong Photoshop. Và khi nói về Camera Raw 8 thì chúng ta sẽ chú ý ngay tới bộ lọc mới gọi là Radial filter, nó cho phép bạn apply các điều chỉnh trong một hình tròn hoặc từ trong hình ảnh của bạn đến các mép hoặc ngược lại (giống như bộ lọc Gradient Filter hình tròn vậy). Bạn có thể "hàn gắn" các khu vực chưa tròn bằng cách dùng công cụ Spot Removal tool của Camera Raw, và tính năng mới có tên là Upright sẽ giúp bạn hiệu chỉnh các vấn đề về phối cảnh.
Camera Raw
Khi cần tạo ra những hình ảnh phổ rộng HDR, bạn chỉ việc nhập một loạt các hình ảnh 32-bit ở các độ phơi sáng khác nhau sử dụng tính năng Merge của Photoshop (để tạo ra những bức ảnh giải rộng HDR) và sẽ hiện ra một hộp thoại có tên là HDR Pro, một tùy chọn đánh dấu mới cho phép bạn tự động tạo ra một Smart Object dựa trên kết quả xuất ra và sau đó mở nó trong Camera Raw filter để tinh chỉnh. Đáng tiếc là hiện tại Camera Raw 8 vẫn chưa có may mắn được hỗ trợ hiển thị Retina, nhưng tôi tin nó sẽ sớm được hỗ trợ thôi.
Cho tới trước phiên bản Photoshop CC, vẫn chưa có nhiều hy vọng cho việc biến một bức ảnh bị mờ do rung khi chụp thành một bức ảnh sắc nét. Nhưng trong phiên bản CC này, hãy thử bộ lọc chống rung mới có tên là Shake Reduction (Filters -> Sharp -> Shake Reduction), bộ lọc này sẽ phân tích hình ảnh của bạn và tiến hành dò theo các pattern của các khu vực bị mờ để cố gắng khử chúng đi. Shake Reduction filter thực hiện một phần việc tuyệt vời là khử đi các nét bị mờ chụp khi camera bị rung.
Một trong những cải tiến đáng kể nhất trong cơ chế làm sắc nét hình ảnh là bộ lọc Smart Sharpen filter đã được thiết kế lại hoàn toàn. Gần như  đây là một phương pháp khử mờ và cải thiện sắc nét hoàn toàn mới, nhưng vẫn giữ được những khu vực có hiệu ứng hào quang (sáng chói) và những ranh giới có độ tương phản cao trong bức hình. Ngoài ra còn có một thanh trượt giảm noise-reduction mới và được đơn giản hóa ở mức tối đa, kèm theo một hộp thoại cho phép hiển thị ở kích thước thật.
Shake Reduction
Minh họa - Bộ lọc Shake Reduction filter tự động phân tích hình ảnh của bạn và dò theo các mẫu mờ để tìm cách khử chúng, hơn thế nữa, bạn có thể để nó phân tích một lúc nhiều khu vực bằng cách mở tùy chọn Advanced (được khoanh tròn ở hình minh họa) và sau đó rê chuột vẽ một hình vuông nhỏ ở khu vực mà bạn chỉ định trong bức hình xem trước để bộ lọc phân tích và khử rung.
Trong khi đó, bộ lọc Liquify (Filter -> Liquify) cũng được tăng cường để tận dụng lợi thế sức mạnh xử lý card đồ họa của bạn, do vậy nó có thể chạy nhanh hơn tới 16 lần so với phiên bản trước (đặc biệt là ở các file lớn). Nó cũng được kết hợp với Smart Filters nữa, cho phép bạn sử dụng liền mạch trên bất kỳ loại layer nào bao gồm cả các layer như Shape, Type và Video layer. Nó còn có Smooth tool, Load Last Mesh cũng rất hữu ích.
Trong các phiên bản trước của Photoshop, các bộ lọc Minimum và Maximum filter nổi tiếng với việc biến các chi tiết bo tròn thành dạng hình vuông; giờ đây khi chọn Roundness từ menu mới sổ xuống có tên là Preserve thì điều đó không xảy ra nữa. Thay vào đó, khi bạn chọn Roundness, bạn có thể nhập vào các số thập phân ở mục Radius của bộ lọc, nó sẽ giúp bạn có được đường bo (tròn hoặc vuông) chính xác hơn khi bạn sử dụng chúng để liên kết hoặc mở rộng một layer mask.
Công cụ Shape tool của Photoshop CC cũng có những cải tiến đáng kể, nhưng có một vấn đề với Rounded Rectangle tool là bạn phải đoán các thông số khi thiết lập Radius để có được góc bo tròn theo ý bạn. Khi bạn dùng công cụ này trong Photoshop CC, bảng Properties mở ra và bạn sẽ thấy có 4 ô nhập liệu, các mục này cho phép bạn sử dụng để thay đổi độ bo tròn riêng cho mỗi góc, sau khi bạn đã vẽ ra hình (ngoài ra còn có các thuộc tính mới xuất hiện khi sử dụung công cụ Rectangle tool nữa, tôi xin mạn phép không đề cập tới vì khuôn khổ bài viết có hạn).
Rounded Rectangle
Minh họa - Khi sử dụng công cụ Rectangle hoặc Rounded Rectangle shape tool trong Photoshop CC, bảng thuộc tính Properties cho phép bạn tùy chọn thay đổi các thuộc tính của hình khối, bao gồm cả bán kính (góc tròn). Nhấp vào vô hiệu hóa liên kết giữa các góc (khoanh đỏ trong hình minh họa), bạn có thể điều chỉnh độ bo tròn cho từng góc.
Các công cụ vẽ đường Path cũng được cải thiện, bạn có thể kích hoạt nhiều đường trong bảng Paths bằng cách nhấn và giữ phím Shift (trên Windows) hoặc Command (trên Mac OS) và click vào chúng, cho phép bạn xóa - nhân bản hoặc thay đổi sắp xếp của chúng hàng loạt một lúc (bạn cũng có thể giữ phím Shift và nhấp chuột để kích hoạt một lúc nhiều đường path trong tài liệu của bạn). Ngoài ra, bạn còn có thể dùng phím cách (space) để thay đổi vị trí các điểm neo (anchor) trong khi vẽ một đường path.
Paths
Ở trên cùng của bảng Layers, một tùy chọn mới có tên là Selective layer-filtering sẽ cho phép bạn xem các layer đang hoạt động (được đánh dấu) trong Layers panel của bạn. Rất thuận lợi khi Layers panel của bạn quá dài (vì chứa nhiều layer) và bạn đang thực hiện chỉnh sửa các layer mà không cần phải quan tâm tới bất kỳ layer nào khác, hoặc khi bạn đang chỉnh sửa các đường path dạng vector chồng chéo lên nhau.
Liên quan tới văn bản (text): Một khi bạn đã lưu các định dạng văn bản thường sử dụng như kiểu font hoặc kiểu sắp xếp văn bản, thì bạn có thể sử dụng tùy chọn Save As Defaults để Photoshop tự động thêm vào các tài liệu mới và các tài liệu có sẵn không chứa bất kỳ style nào. Bạn còn có thể kích hoạt một lúc nhiều kiểu sắp xếp văn bản hoặc font trong bảng Character hoặc Paragraphs và xóa chúng cùng một lúc.
Để làm hài lòng các nhà thiết kế Web, Adobe đã bổ sung thêm một công cụ mới là lệnh Copy CSS, có sẵn trong các menu lệnh tắt của các layer Type và Shape, sẽ cho phép bạn sao chép màu và các thông tin định dạng tới bộ nhớ của máy tính dưới dạng các mã lệnh CSS có đầy đủ chức năng, để dán vào cấc trình biên tập HTML mà bạn thích.
Ngoài ra, còn có một tính năng mới là cho phép trỏ panel Swatches sang file HTML, CSS, hoặc SVG và lúc này nó sẽ tự động tạo ra các swatche màu từ các thông tin màu chứa trong các file này.
Smart Sharpen
Minh họa - Trong hộp thoại mới và được lược giản của bộ lọc Smart Sharpen, mục Fade Amount cho phép bạn giảm thiểu giảm thiểu apply độ sắc nét cho các phần bóng đổ hoặc điểm sáng trên bức hình của bạn, dựa vào những khu vực mà bạn đánh dấu hoặc khoanh vùng.
Trên đây tôi đã điểm qua những thay đổi lớn trong phiên bản Photoshop CC nói chung, còn những thay đổi dành cho các công cụ vẽ như brush và các công cụ 3D tôi sẽ có dịp đề cập trong các bài viết tới trên CG Express nếu có thời gian, còn bây giờ chúng ta hãy điểm qua những thay đổi nhỏ trong phiên bản mới này.

Những thay đổi nhỏ

Bên cạnh những tính năng mới và đột phá đã đề cập ở trên, Photoshop CC còn có những thay đổi nhỏ phải nói là khá tốt. Chẳng hạn công cụ Crop (cắt hình) giờ đây có thêm một thiết lập về độ phân giải ở thanh Options. Giờ đây bạn có thể lưu nhiều hơn một tài liệu Photoshop trong cùng một thời điểm, và lệnh Color Range cũng tỏ ra hiệu quả hơn.
Một tùy chọn khử răng cưa (antialiasing) mới sẽ giúp cho văn bản hiện trong các trình duyệt web sắc nét hơn. Tính năng Migrate Presets cho phép sao chép từ các preset không có sẵn trong Photoshop hiện hành mà không đòi hỏi khởi động lại ứng dụng; hơn thế, các trường dữ liệu như metadata và ICC profile cũng được lưu vào các file PNG.
Các hình thu nhỏ (thumbnail) ở layer Shape cũng hiển thị trước chính xác hơn trong toàn bộ tài liệu, trong khi các ô mã màu dạng hex của công cụ sao chép màu Color Picker cũng được tự động hiện lên khi bạn mở hộp thoại. Và cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là công cụ Brush Preset picker được tích hợp sẵn một bộ xem trước đầu cọ vẽ mà bạn chọn cũng như các bộ điều khiển về góc và độ (tất nhiên bạn cũng có thể truy cập nó từ menu lệnh tắt (chuột phải) của công cụ Brush).

Adobe Bridge CC

Bridge CC giờ được cài riêng với Photoshop CC, thậm chí Adobe còn lược giản vai trò của nó hơn so với trước (bạn phải cài nó để có được bảng Mini Bridge trong Photoshop). Ngoài ra, để tối ưu Bridge CC dành cho “…các hệ điều hành hiện đại và độ phân giải của từng loại màn hình”, Adobe đã loại bỏ khá nhiều tính năng hữu ích của nó, liên quan tới các tính năng mới.
Thiếu sót rõ ràng nhất là khả năng xuất Adobe Output Module (AOM) để tạo ra các gallery trên Web hoặc theo định dạng PDF. Và nếu bạn tìm kiếm bảng Export – vốn hữu ích khi chuyển đổi một lúc nhiều ảnh từ một định dạng sang các định dạng khác và đăng nhanh ảnh đó trên Flickr và Facebook – thì bạn sẽ không thấy đâu, đơn giản là Adobe đã loại bỏ nó rồi! Đáng buồn nữa là việc không có lệnh đồng bộ New Synchronized Window, một lệnh cho phép bạn mở cùng lúc hai cửa sổ Bridge tại một thời điểm.
Adobe Brige CC
Minh họa: Adobe đã loại bỏ khá nhiều chức năng hữu ích khi nâng cấp lên Bridge CC.
Liệu các tính năng đã bị loại bỏ này sẽ xuất hiện trở lại trong các phiên bản Adobe Brige sắp tới hay không? Thời gian sẽ trả lời điều đó! Mặc dù đại diện Adobe Singapore có chia sẻ với tôi rằng các nhóm phát triển phần mềm của Adobe đang làm việc trên những giải pháp riêng biệt về đầu ra cho phép tải về của Bridge, nhưng cũng dễ hiểu khi mà Adobe đang tập trung nỗ lực của họ cho các sản phẩm trả phí, có thể đó là lý do cho sự thiếu chăm chút vào Bridge.
Nếu workflow của bạn hiện nay đang phụ thuộc vào AOM, thì hãy giữ lại Bridge CS6 thay vì sử dụng Brige CC. Nhưng nếu bạn muốn dùng Brige mới, không cần các tính năng kia hoặc đơn giản bạn là người mới, thì có thể quên nó đi để chuyển qua sử dụng Brige CC.

Thay lời kết

Nếu bạn sử dụng Photoshop chuyên nghiệp, thì đây là lúc nên nâng cấp lên Photoshop CC. Mặc dù bạn có thích hay không nhưng bạn vẫn phải thừa nhận những ưu điểm về sáng tạo vẫn hiện hữu trong phiên bản mới này, đặc biệt là những lợi ích mà nó mang lại cho các doanh nghiệp nhỏ - vốn không có nhiều khoản đầu tư cho phần mềm.
Bởi đây là một phiên bản dạng phần mềm cho thuê (rental) nên có lợi thế về tính đồng bộ và mức chi trả hàng tháng khá nhỏ (các phần mềm cho thuê không đòi hỏi nhiều tiêu hao khi khai thuế), lại luôn được cập nhật và đồng bộ giữa các máy tính trong hệ thống công ty, gửi/nhận các phản hồi trên các dự án thông qua cộng đồng Behance, và nhiều lợi ích khác nữa.
Liquify
Về mặt logic, các kỹ sư/designer/artist/photographer... sẽ làm việc hiệu quả hơn và giảm thiểu stress khi được cập nhật phần mềm với chu kỳ 18 tháng một lần. Mặt khác, đại diện Adobe cho biết, nếu bạn sử dụng từ ba phần mềm của Adobe trở lên thì bạn sẽ giảm được một khoản kha khá khi đăng ký đầy đủ Creative Cloud và có thể truy cập Adobe Web font miễn phí. Tuy vậy, tôi và đại diện Adobe đều biết một thực tế "vui vẻ" rằng, hầu hết người dùng Việt Nam vẫn thường cài trọn bộ Adobe... miễn phí :))
Chưa có nhiều thời gian để trải nghiệm phiên bản mới, và thực tế mới chỉ cài đặt hồi đầu tuần vừa rồi. Nhưng tôi có thể nhận thấy với những nhà nhiếp ảnh và đam mê ảnh số nói chung, các tính năng mới có trong Photoshop và Camera Raw sẽ rất hữu dụng. Còn với các artist CG/digital painting thì hãy thử khám phá những brush mới, hiệu năng và tính năng mới có trong phiên bản này chắc hẳn sẽ làm bạn hài lòng. Còn bây giờ, bạn đã sẵn sàng cài đặt Photoshop CC chưa?




Adobe Photoshop CC 14.2.1 Lite Silent (65Mb)

Adobe Photoshop là một trong số ít những chương trình mà không cần phải mô tả nhiều . "Photoshop" bây giờ đã trở thành một động từ phổ biến có nghĩa là , tất nhiên, "để chỉnh sửa (raster) hình ảnh " .
Đây là một phiên bản Silent (kích thước chỉ có  ≈ 65,3 Mb ) của Adobe Photoshop CC và bao gồm tất cả các phông chữ Adobe và tất cả Camera Raw Profiles .

Phiên bản Silent có thể chạy từ một ổ đĩa di động ( USB flash drive , iPod, ổ cứng di động , vv) trên bất kỳ máy tính Windows. Bạn sẽ thực hiện chương trình với các thiết lập trên ổ đĩa rời và không sửa đổi các thiết lập trên máy chủ.


Adobe Photoshop CC - một chương trình để xử lý đồ họa raster. Hỗ trợ nhiều định dạng đồ họa . Adobe Photoshop cho phép bạn tạo ra hình ảnh mới và chỉnh sửa chúng . Photoshop được sử dụng để tạo ra hình ảnh "Photorealistic" để làm việc với việc quét màu cho hình ảnh, chỉnh sửa , chỉnh màu sắc , chuyển đổi đồ thị, tách màu, vv Adobe Photoshop có tất cả các phương pháp làm việc với bitmap , trong trường hợp này là làm việc với các lớp (layer) và sử dụng đường nét . Chương trình này đứng dầu trên thế giới không thể tranh cãi giữa các trình biên tập đồ họa chuyên nghiệp do khả năng rộng rãi nhất của nó , hiệu quả cao và tốc độ. Adobe Photoshop cung cấp tất cả các công cụ cần thiết để sửa chữa , chỉnh sửa , chuẩn bị hình ảnh cho in ấn và đầu ra chất lượng cao.
 

Adobe Photoshop - phần mềm cần thiết để hoàn thiện hình ảnh của bạn , cung cấp năng suất và cài thiện quy trình làm việc , công cụ chỉnh sửa mới mạnh mẽ, và khả năng phối ghép mang tính đột phá . Phần mềm Adobe Photoshop tăng tốc đường dẫn của bạn từ trí tưởng tượng để hình ảnh . Lý tưởng cho các nhiếp ảnh gia , nhà thiết kế đồ họa và thiết kế web , tiêu chuẩn chuyên nghiệp cung cấp tính năng mới như liên kết lớp tự động và pha trộn ... .
 
Yêu Cầu Hệ Thống :
  • CPU 1.8GHz hoặc xử lý nhanh hơn
  • Microsoft® Windows® 7 with Service Pack 1, Windows 8, or Windows 8.1
  • 512MB RAM (đề nghị 1GB)
  • 1 GB ổ cứng trống cho việc cài đặt
  • DVD-ROM
  • Màn hình độ phân giải 1024x768 ( khuyến khích 1280x800 )
  • Some GPU-accelerated features require graphics support for Shader Model 3.0 and OpenGL 2.0
  • QuickTime 7.2 trở lên
  • Yêu cầu kết nối Internet băng thông rộng cho các ứng dụng trực tuyến.
 
Video: 
 
 
Website:               http://www.adobe.com/
 
 
 
Đóng gói :  BewareNha
Hệ điều hành : Windows
Kích thước : ≈ 65,3 Mb (1 link) C.M.Ru
MD5 :  91683A8EB1D1A58B9709590279E8DAA7


Bài viết: Adobe Photoshop CC 14.2.1 Lite Silent (65Mb)

Nguồn Zing Blog
Adobe Photoshop là một trong số ít những chương trình mà không cần phải mô tả nhiều . "Photoshop" bây giờ đã trở thành một động từ phổ biến có nghĩa là , tất nhiên, "để chỉnh sửa (raster) hình ảnh " .
Đây là một phiên bản Silent (kích thước chỉ có  ≈ 65,3 Mb ) của Adobe Photoshop CC và bao gồm tất cả các phông chữ Adobe và tất cả Camera Raw Profiles .

Phiên bản Silent có thể chạy từ một ổ đĩa di động ( USB flash drive , iPod, ổ cứng di động , vv) trên bất kỳ máy tính Windows. Bạn sẽ thực hiện chương trình với các thiết lập trên ổ đĩa rời và không sửa đổi các thiết lập trên máy chủ.


Adobe Photoshop CC - một chương trình để xử lý đồ họa raster. Hỗ trợ nhiều định dạng đồ họa . Adobe Photoshop cho phép bạn tạo ra hình ảnh mới và chỉnh sửa chúng . Photoshop được sử dụng để tạo ra hình ảnh "Photorealistic" để làm việc với việc quét màu cho hình ảnh, chỉnh sửa , chỉnh màu sắc , chuyển đổi đồ thị, tách màu, vv Adobe Photoshop có tất cả các phương pháp làm việc với bitmap , trong trường hợp này là làm việc với các lớp (layer) và sử dụng đường nét . Chương trình này đứng dầu trên thế giới không thể tranh cãi giữa các trình biên tập đồ họa chuyên nghiệp do khả năng rộng rãi nhất của nó , hiệu quả cao và tốc độ. Adobe Photoshop cung cấp tất cả các công cụ cần thiết để sửa chữa , chỉnh sửa , chuẩn bị hình ảnh cho in ấn và đầu ra chất lượng cao.
 

Adobe Photoshop - phần mềm cần thiết để hoàn thiện hình ảnh của bạn , cung cấp năng suất và cài thiện quy trình làm việc , công cụ chỉnh sửa mới mạnh mẽ, và khả năng phối ghép mang tính đột phá . Phần mềm Adobe Photoshop tăng tốc đường dẫn của bạn từ trí tưởng tượng để hình ảnh . Lý tưởng cho các nhiếp ảnh gia , nhà thiết kế đồ họa và thiết kế web , tiêu chuẩn chuyên nghiệp cung cấp tính năng mới như liên kết lớp tự động và pha trộn ... .
 
 
Yêu Cầu Hệ Thống :

    CPU 1.8GHz hoặc xử lý nhanh hơn
    Microsoft® Windows® 7 with Service Pack 1, Windows 8, or Windows 8.1
    512MB RAM (đề nghị 1GB)
    1 GB ổ cứng trống cho việc cài đặt
    DVD-ROM
    Màn hình độ phân giải 1024x768 ( khuyến khích 1280x800 )
    Some GPU-accelerated features require graphics support for Shader Model 3.0 and OpenGL 2.0
    QuickTime 7.2 trở lên
    Yêu cầu kết nối Internet băng thông rộng cho các ứng dụng trực tuyến.

Không có nhận xét nào: